Terence Tao
Terence Tao

Terence Tao

Terence "Terry" Tao (sinh ngày 17 tháng 7 năm 1975, 陶哲轩, Đào Triết Hiên) là nhà toán học mang quốc tịch Úc - Mỹ gốc Trung Quốc chuyên về giải tích điều hòa, phương trình đạo hàm riêng, lý thuyết tổ hợp, lý thuyết số giải tích và lý thuyết biểu diễn.Anh hiện là giáo sư toán tại Đại học California, Los Angeles và trở thành người trẻ nhất được công nhận là giáo sư tại đây năm 24 tuổi. Anh là người đồng nhận Huy chương Fields vào tháng 8 năm 2006, tháng 9 năm 2006 được trao học bổng MacArthur và Giải thưởng Đột phá về Toán học năm 2014.[2] Tháng 8 năm 2006, anh được trao giải cho những đóng góp về đại học từ năm lên 9. Anh là một trong số hai đứa trẻ duy nhất (cùng với Lenhard Ng) trong lịch sử chương trình nghiên cứu tài năng đặc biệt của Johns Hopkins đạt trên 700 điểm trong kì thi toán SAT khi mới 8 tuổi (anh được 760 điểm).[3] Các năm 1986, 1987, và 1988, Tao là thí sinh nhỏ tuổi nhất tại thời điểm đó tham dự kì thi Olympic Toán quốc tế và giành lần lượt huy chương đồng, bạc và vàng.Anh hiện giữ kỷ lục người từng đoạt 3 huy chương vàng, bạc, đồng trong lịch sử Olympiad và giành huy chương chỉ không lâu sau sinh nhật lần thứ 13. Lên 14 tuổi, Tao tham gia vào Viện Nghiên cứu Khoa học. Sang năm 15 tuổi, anh cho xuất bản bài luận văn đầu tiên của mình. Anh nhận bằng cử nhân và thạc sĩ năm 16 của Đại học Flinders dưới sự hướng dẫn của Garth Gaudry. Năm 1992 anh đoạt học bổng Fulbright để nghiên cứu luận án tiến sĩ tại Mỹ.Từ năm 1992 đến năm 1996, anh là nghiên cứu sinh tại Đại học Princeton dưới sự hướng dẫn của Elias Stein, và nhận bằng tiến sĩ năm 21 tuổi.[4] Anh gia nhập đội ngũ giảng dạy của Đại học California, Los Angeles năm 1996. Khi 24 tuổi, anh được phong học vị giáo sư toàn vẹn tại UCLA và là người trẻ nhất từng được cơ quan bổ nhiệm vào hãng ngũ này.

Terence Tao

Nơi công tác Đại học California, Los Angeles (UCLA)
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ Elias M. Stein
Trường lớp Đại học Flinders
Đại học Princeton
Quốc tịch Úc[1]
Mỹ[1]
Nổi tiếng vì Giải tích điều hòa, Phương trình vi phân từng phần, Toán học tổ hợp, Lý thuyết giải tích số và Lý thuyết biểu diễn
Sinh 17 tháng 7, 1975 (45 tuổi)
Adelaide, South Australia
Giải thưởng {{Giải Salem (2000)
Bôcher Memorial Prize (2002)
Clay Research Award (2003)
Australian Mathematical Society Medal (2005)
Ostrowski Prize (2005)
Levi L.Conant Prize (2005)
ISAAC award (2005)
Huy chương Fields (2006)
Giải MacArthur (2006)
SASTRA Ramanujan Prize (2006)
Sloan Fellowship (2006)
Fellow of the Royal Society (2007)
Giải thưởng Alan T. Waterman (2008)
Huy chương Onsager (2008)
Thành viên của AAAS (2009)
Giải King Faisal Quốc tế (2010)
Giải Nemmers về Toán (2010)
Giải Pólya (SIAM) (2010)
Giải Crafoord Prize (2012)
Giải thưởng Joseph Lieberman (2013)
Breakthrough Prize in Mathematics (2014)
Royal Medal (2014)}}
Johns Hopkins CTY Distinguished Alumnus (2014)
Ngành Toán học

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Terence Tao http://www.smh.com.au/technology/technology-news/n... http://www.theage.com.au/articles/2006/08/22/11560... http://www.theaustralian.com.au/news/features/beau... http://www.australianoftheyear.gov.au/pages/page29... http://www.science.org.au/reports/documents/2008an... http://cantic.bnc.cat/registres/CUCId/a11157550 http://news.sina.com.cn/c/2007-04-02/172312676403.... http://www.kff.com/ http://www.newscientist.com/article/dn9813-prestig... http://www.numericana.com/fame/index.htm#tao